Kay Trinh's profile

Chinese Characters: Design Collection

愛: /ài/: ái, yêu, tình yêu

chữ ái (愛) phồn thể nghĩa là tình yêu, gồm bộ tâm [心 (xin)] có nghĩa là trái tim
ngoài ra còn có chữ thụ [受 (shòu)] nghĩa là chịu đựng
có nghĩa là tình yêu thương chính là sự chấp nhận và tình nguyện hi sinh, là sự chịu đựng.

tuy nhiên trong chữ giản thể ngày nay, chữ ái này đã bị mất đi chữ tâm (trái tim): 爱, theo mình nghĩ, có thể ngụ ý là tình cảm của con người trong thời hiện đại càng lúc càng hời hợt đi, không còn để tâm vào nữa mà chỉ là một thứ tình cảm bình thường. chính vì lý do đó mà khi viết, mình vẫn luôn thích viết chữ ái phồn thể hơn.
別 /bié/: biệt, ly biệt, chia xa

phía trên là bộ khẩu [kǒu (口)] nghĩa là cái miệng, hoặc chỉ lời nói
thêm bộ lực ở dưới [lì (力)] có nghĩa là sức mạnh, ra sức làm một điều gì đó
và kế bên là bộ đao [dāo (刂)] mang ý nghĩa là dao, kiếm

khi ghép lại thành chữ biệt (別), có thể hiểu như sau: khi mở miệng ra, chỉ ra sức nói lên những từ ngữ sát thương như nhát dao cứa vào lòng nhau thì chỉ có ly biệt mà thôi.
愁 /chóu/: sầu, sầu muộn, buồn bã

ở phía trên là chữ thu [ qiū (秋)] nghĩa là mùa thu
ở dưới là bộ tâm [xīn (心)] chỉ trái tim, tấm lòng

khi ghép cả hai lại, chúng ta được chữ sầu (愁), và có thể hiểu như sau: tâm trí con người luôn cảm thấy ủ dột, nặng nề như bị đè nén khi mùa thu đến, đó chính là nỗi sầu muộn không biết tỏ cùng ai.
贏 /yíng/: doanh, chiến thắng

ở trên là chữ vong [ wáng (亡)] có nghĩa là chết, mất 
tiếp theo là bộ khẩu [kǒu (口)] nghĩa là cái miệng, hoặc chỉ lời nói
ở dưới có bộ nguyệt [ yuè (月)] có nghĩa là mặt trăng, hoặc tháng (chỉ thời gian)
kế bên là chữ bối [bèi (贝)] ý chỉ vật quý báu hoặc tiền của 
và cuối cùng là chữ phàm [ fán (凡)] mang ý nghĩa là sự bình thường

khi ghép toàn bộ lại, chúng ta được chữ doanh (贏), và có thể hiểu như sau: chiến thắng phải đánh đổi lại bằng tiếng nói, tiền bạc, thời gian, cuộc sống bình thường và trên hết là thậm chí cả cái chết.
富贵 /fùguì/: phú quý, giàu có

chữ phú (富):
ở phía trên là bộ miên [宀 (mián)] mang nghĩa là mái nhà
chữ nhất [yī (一)] chỉ số một, hoặc một cái gì đó
tiếp theo là bộ khẩu [口 (kǒu)] nghĩa là cái miệng
cuối cùng là chữ ruộng [田 (tián)]

khi ghép lại thành chữ phú (富), chúng ta có một ngôi nhà chỉ có một nhân khẩu, lại dư thừa nhiều ruộng đất thì chứng tỏ người này rất giàu có.

chữ quý (贵):
chữ trung [zhōng (中)] có nghĩa là trung tâm, là ở trong
một lần nữa, chữ nhất [yī (一)] mang ý nghĩa tương tự như đã đề cập ở trên
ngoài ra còn có bộ bối [bèi (贝)] ý chỉ vật quý báu hoặc tiền của (chúng ta có từ bộ bối trong từ bảo bối - bǎo bèi (宝贝))

khi ghép lại thành chữ quý (贵) , có thể nhớ như sau: người mà được đặt ở trong một đống tài sản hoặc tiền của, thì sẽ được quý trọng.

=> phú quý (富贵) nghĩa là khi một người có rất nhiều tài sản, ruộng vườn, sống trong một ngôi nhà chỉ có một mình mình thì dĩ nhiên rất là giàu có và sung túc rồi.
螢 /yíng/: huỳnh (con đom đóm)

ở trên là chữ diễm [ yán (炎)] do 2 chữ hoả cấu thành [ huǒ(火)] ý chỉ ngọn lửa, tia lửa phát sáng 
tiếp đến là bộ mịch [ mì (冖)] chỉ hành động trùm lên, phủ lên
và cuối cùng là bộ trùng [ chóng (虫)] mang nghĩa chỉ các loài côn trùng có chân

khi ghép lại, chúng ta được chữ đom đóm (螢), và có thể hiểu như sau: loài côn trùng có chân, toàn thân phát sáng tựa như có một ngọn lửa trùm lên trên thì chính là loài đom đóm.
悟 /wú/: ngộ, ngộ ra, nhận ra

bắt đầu với bộ tâm [xīn (心)] có nghĩa là trái tim,tâm trí. trong trường hợp này là bộ tâm đứng (小)
tiếp đến là số 5 [五 (wǔ)] trong dãy số đếm
ở dưới là bộ khẩu [kǒu (口)] nghĩa là cái miệng, hoặc chỉ lời nói

khi ghép lại, chúng ta được chữ ngộ (悟), và có thể hiểu như sau: bạn chỉ thật sự ngộ ra một sự thật hoặc một điều gì đó khi tâm trí bạn luôn “thẳng đứng”, luôn vững vàng. cho dù có đến tận 5 người ra sức nói khác đi cũng là vô ích.
念 /niàn/: niệm, nhớ nhung, mong mỏi

ở phía trên có chữ kim [jīn (今)] mang nghĩa là hiện nay, ngày nay
ở dưới là bộ tâm [xīn (心)] chỉ trái tim, tấm lòng

khi ghép cả hai lại, chúng ta được chữ niệm (念), và có thể hiểu như sau: thứ tình cảm cho đến ngày hôm nay vẫn đọng lại trong lòng, đấy chính là nỗi nhớ mong khôn xiết.
夢 /méng/: mộng, giấc mơ, chiêm bao

(đây là một chữ khá tốn nhiều thời gian nghiên cứu của mình. và trình độ của mình có hạn nên rất mong nếu có ai giỏi hơn sẽ vào giải thích hộ mình và cùng bàn luận nhé. Nếu mình có sai sót gì cũng mong bỏ qua, mình xin cảm ơn).

Theo mình tìm hiểu, chữ 夢[mộng] có chữ Giáp Cốt (google để biết thêm) có ý nghĩa là một người đang nằm trên giường, chữ giường đã xuất hiện [ 爿(pán)]. Hai nét râu ria trên mắt chính là lông mày. Khi lông mày đang luôn động đậy nghĩa là người này đang nằm chiêm bao.

Sau này đến thời Kim Văn, chữ giường (爿) đã bị thay thế bởi chữ tịch [ xī (夕)] nói về buổi tối, đêm khuya. Chữ lông mày [ méi (眉)] cũng được thay thế bởi một đường cong đi qua mắt, có lẽ với chủ ý là cường điệu quãng thời gian nằm chiêm bao?

Đến Lệ thư, người ta đem nhầm lông mày (眉) viết thành bộ thảo [ cao( 艹)] , thành ra nếu áp dụng chiết tự mà không tham khảo chữ cổ thì không thể hình dung ra được chữ mộng (夢) rốt cuộc là chữ hài thanh (tượng hình) hay hội ý (ghép nhiều bộ lại với nhau).

Và chữ mộng giản thể sau này đã thay thế bộ thảo (艹) thành từ lâm [ 林 (lín)], cũng như bỏ mắt đi luôn: 梦
/shang xin/ (伤心): đau lòng, thương tâm

cả 2 từ đều có bộ nhân [rén (人)] ý chỉ con người. trong trường hợp này là từ shang (伤) có cả bộ nhân đứng (亻) và bộ nhân nằm (𠂉).
thêm bộ lực [li (力)] có nghĩa là sức mạnh.
cuối cùng là từ xin (心) có nghĩa là tâm, là trái tim.

khi ghép lại thành từ đau lòng, chúng ta có hai người đang “ra sức” làm tổn thương lẫn nhau, làm trái tim nhau đau.
泉 / quán/: tuyền, suối

ở trên là chữ bạch [bái (白)] ý chỉ màu trắng, hoặc sự rõ ràng, sạch sẽ
bên dưới là bộ thuỷ [shǔi (水)] mang nghĩa là nước

khi ghép cả hai lại, chúng ta được chữ tuyền (泉), và có thể hiểu như sau: nơi có dòng nước tinh khiết chảy qua, tung bọt màu trắng thì nơi đó chính là suối.
伴 /bàn/: bạn đồng hành, người bạn thân

bắt đầu với bộ nhân đứng [rén (亻)] ý chỉ con người
kế bên là chữ bán [bàn (半)] có nghĩa là một nửa, phân nửa

khi ghép lại, chúng ta được chữ bạn (伴), và có thể hiểu như sau: một người mà bạn coi như một nửa còn lại của mình, người đó chính là người bạn đồng hành của bạn.
thanks for watching!
Chinese Characters: Design Collection
Published:

Chinese Characters: Design Collection

A collection of Chinese characters designed by me, using the conbination of soft noised gradients and chrome, acid graphic text effects.

Published: